Bệnh tiểu đường típ 2 là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Bệnh tiểu đường típ 2 là một rối loạn chuyển hóa mạn tính, xảy ra khi cơ thể đề kháng insulin và tuyến tụy không còn tiết đủ insulin để kiểm soát đường huyết. Đây là dạng tiểu đường phổ biến nhất, tiến triển âm thầm, thường liên quan đến lối sống ít vận động, thừa cân và yếu tố di truyền.

Định nghĩa bệnh tiểu đường típ 2

Bệnh tiểu đường típ 2 (Type 2 Diabetes Mellitus - T2DM) là một rối loạn chuyển hóa mạn tính, xảy ra khi cơ thể không sử dụng insulin một cách hiệu quả (gọi là đề kháng insulin), đồng thời tuyến tụy không còn khả năng sản xuất đủ insulin để bù đắp. Insulin là một hormone do tế bào beta trong tụy tiết ra, đóng vai trò điều hòa lượng glucose (đường) trong máu, cho phép tế bào hấp thu glucose để tạo năng lượng.

Ở người mắc T2DM, insulin không thực hiện được chức năng đưa glucose vào tế bào, dẫn đến tích tụ glucose trong máu – gây tăng đường huyết. Trong khi đó, tế bào bị thiếu hụt năng lượng cần thiết để hoạt động. Bệnh tiến triển chậm và thường không có triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu, khiến nhiều trường hợp không được chẩn đoán cho đến khi xuất hiện biến chứng.

T2DM khác biệt so với tiểu đường típ 1 (T1DM) ở chỗ: T1DM là do hệ miễn dịch phá hủy tế bào beta tụy, còn T2DM chủ yếu do giảm nhạy cảm insulin và suy giảm dần chức năng tiết insulin. Đây là dạng phổ biến nhất, chiếm đa số trong các ca bệnh tiểu đường.

Dịch tễ học

Tiểu đường típ 2 hiện là một vấn đề y tế công cộng toàn cầu. Theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2021, thế giới ghi nhận khoảng 537 triệu người trưởng thành sống chung với bệnh tiểu đường, trong đó khoảng 90–95% là típ 2. Con số này dự báo sẽ tăng lên 643 triệu vào năm 2030 và 783 triệu vào năm 2045, chủ yếu do lối sống tĩnh tại, béo phì và dân số già hóa.

Tỷ lệ mắc bệnh có sự khác biệt rõ rệt theo khu vực địa lý và dân tộc. Các quốc gia thu nhập trung bình và thấp đang chứng kiến tốc độ gia tăng nhanh nhất, đặc biệt là ở châu Á, nơi có dân số đông và tốc độ đô thị hóa cao. Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có tỷ lệ tăng mắc tiểu đường đáng báo động với khoảng 3,8 triệu người mắc vào năm 2022, và gần một nửa không biết mình đang mang bệnh.

Quốc gia Số người mắc T2DM (2021) Dự báo năm 2045
Trung Quốc 140 triệu 174 triệu
Ấn Độ 74 triệu 124 triệu
Mỹ 32 triệu 36 triệu
Việt Nam 3,8 triệu 6,3 triệu

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

T2DM là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa yếu tố di truyền và môi trường sống. Người có tiền sử gia đình mắc tiểu đường hoặc thuộc nhóm sắc tộc nguy cơ cao (châu Á, Phi, Mỹ Latin) có nguy cơ cao hơn. Tuy nhiên, lối sống hiện đại ít vận động và chế độ ăn giàu năng lượng, thiếu chất xơ là yếu tố chủ yếu thúc đẩy sự khởi phát bệnh.

Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm:

  • Thừa cân hoặc béo phì, đặc biệt là tích mỡ quanh bụng
  • Lối sống ít vận động, ngồi nhiều
  • Ăn uống nhiều đường, tinh bột tinh chế, thức ăn nhanh
  • Căng thẳng kéo dài và rối loạn giấc ngủ
  • Tuổi tác ≥ 45, hoặc trẻ hơn nếu có yếu tố nguy cơ
  • Hội chứng buồng trứng đa nang, đái tháo đường thai kỳ

Một nghiên cứu của National Institutes of Health (NIH) cho thấy rằng nguy cơ mắc T2DM tăng gấp 3 lần ở những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m² so với người bình thường. Ngoài ra, hút thuốc lá và tiêu thụ rượu bia quá mức cũng được xác định là các yếu tố làm tăng nguy cơ khởi phát và tiến triển của bệnh.

Cơ chế bệnh sinh

Tiểu đường típ 2 hình thành qua hai cơ chế song song: đề kháng insulin và rối loạn chức năng tế bào beta tuyến tụy. Khi cơ thể không còn phản ứng hiệu quả với insulin, glucose không thể đi vào tế bào và tiếp tục lưu lại trong máu. Đáp ứng với điều này, tụy tăng tiết insulin để bù đắp – một trạng thái gọi là tăng insulin máu.

Tuy nhiên, quá trình này không kéo dài lâu. Qua thời gian, tế bào beta bị quá tải và dần mất chức năng, dẫn đến thiếu hụt insulin tương đối. Khi lượng insulin không còn đủ để giữ glucose máu trong giới hạn bình thường, bệnh tiểu đường chính thức khởi phát.

Một mô hình đơn giản biểu diễn mối quan hệ này:

Glucose maˊu1Đaˊp ứng insulin×1Khả na˘ng tieˆˊt insulin \text{Glucose máu} \propto \frac{1}{\text{Đáp ứng insulin}} \times \frac{1}{\text{Khả năng tiết insulin}}

Ngoài ra, các cơ quan khác cũng tham gia vào tiến trình bệnh lý, bao gồm:

  • Gan: sản xuất glucose nhiều hơn bình thường
  • Mô mỡ: tăng giải phóng acid béo tự do, làm giảm nhạy cảm insulin
  • Não bộ: điều hòa kém tín hiệu đói - no và kiểm soát lượng thức ăn nạp vào

Triệu chứng lâm sàng

Ở giai đoạn sớm, bệnh tiểu đường típ 2 thường không gây triệu chứng rõ rệt. Nhiều người sống với bệnh trong nhiều năm mà không biết mình đang mắc phải, cho đến khi tình cờ phát hiện qua xét nghiệm định kỳ hoặc khi xuất hiện biến chứng. Tuy nhiên, khi đường huyết tăng cao kéo dài, một số dấu hiệu sẽ xuất hiện rõ ràng hơn.

Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Tiểu nhiều (đa niệu), đặc biệt về đêm
  • Khát nước liên tục (đa khát)
  • Đói nhiều, ăn nhiều nhưng sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Nhìn mờ, khô mắt
  • Mệt mỏi kéo dài, dễ nhiễm trùng
  • Ngứa, đặc biệt ở vùng sinh dục và da
  • Vết thương chậm lành

Một số bệnh nhân còn có cảm giác tê bì, châm chích hoặc mất cảm giác ở bàn chân – dấu hiệu của biến chứng thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, do tiến triển âm thầm, nên tiểu đường típ 2 thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”.

Chẩn đoán

Việc chẩn đoán T2DM dựa vào các chỉ số sinh hóa, được xác lập qua các hướng dẫn của CDCADA. Các xét nghiệm chính bao gồm:

  1. Đường huyết lúc đói (FPG): ≥ 126 mg/dL (7.0 mmol/L)
  2. HbA1c (chỉ số trung bình đường huyết 3 tháng): ≥ 6.5%
  3. Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT): ≥ 200 mg/dL (11.1 mmol/L)
  4. Glucose máu bất kỳ ≥ 200 mg/dL kèm triệu chứng lâm sàng

Để tăng độ chính xác, chẩn đoán nên được xác nhận bằng cùng một xét nghiệm lặp lại trong một ngày khác. Ngoài ra, các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, thận, lipid máu, huyết áp và BMI cũng cần được thực hiện đồng thời để xác định nguy cơ biến chứng và lựa chọn hướng điều trị phù hợp.

Bảng minh họa tiêu chuẩn chẩn đoán:

Xét nghiệm Giá trị chẩn đoán T2DM
FPG (đường huyết đói) ≥ 126 mg/dL
HbA1c ≥ 6.5%
OGTT (sau 2 giờ) ≥ 200 mg/dL
Đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL kèm triệu chứng

Biến chứng

Nếu không kiểm soát tốt, T2DM có thể dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng sống và tuổi thọ. Các biến chứng được chia làm hai nhóm chính:

  • Biến chứng vi mạch: ảnh hưởng đến mao mạch nhỏ ở mắt, thận, thần kinh
    • Bệnh võng mạc: gây mù lòa nếu không phát hiện sớm
    • Bệnh thận do đái tháo đường: dẫn đến suy thận mạn
    • Biến chứng thần kinh ngoại biên: tê bì, đau nhức, loét bàn chân
  • Biến chứng đại mạch: tăng nguy cơ xơ vữa mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ

Bên cạnh đó, tăng đường huyết cấp tính không kiểm soát có thể gây biến chứng cấp như hôn mê tăng áp lực thẩm thấu (HHS), có nguy cơ tử vong cao nếu không can thiệp kịp thời.

Điều trị và kiểm soát

Quản lý T2DM yêu cầu chiến lược tổng thể, bao gồm cả điều chỉnh lối sống và điều trị bằng thuốc. Mục tiêu là duy trì đường huyết ở mức an toàn, ngăn ngừa biến chứng và cải thiện chất lượng sống.

Các biện pháp điều trị chính:

  • Chế độ ăn hợp lý: kiểm soát năng lượng, ưu tiên ngũ cốc nguyên cám, rau xanh, đạm thực vật
  • Hoạt động thể chất: ít nhất 150 phút mỗi tuần (đi bộ nhanh, bơi lội, đạp xe)
  • Thuốc: metformin là thuốc đầu tay, có thể kết hợp với sulfonylurea, DPP-4i, SGLT2i hoặc GLP-1RA tùy tình trạng bệnh
  • Insulin: được chỉ định nếu kiểm soát kém với thuốc uống hoặc HbA1c quá cao
  • Kiểm soát yếu tố nguy cơ khác: hạ huyết áp, điều chỉnh lipid, bỏ thuốc lá

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) 2023, cần cá thể hóa điều trị dựa vào tuổi, bệnh kèm, nguy cơ hạ đường huyết và khả năng tiếp cận thuốc. Đặc biệt, nhóm thuốc mới như SGLT2i và GLP-1RA còn giúp giảm nguy cơ tim mạch và thận.

Phòng ngừa

Phòng ngừa T2DM là hoàn toàn khả thi, đặc biệt ở nhóm có nguy cơ cao. Các nghiên cứu lâm sàng, như DPP (Diabetes Prevention Program), cho thấy rằng chỉ cần thay đổi lối sống phù hợp, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đến 58%.

Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả:

  • Giảm 5–10% cân nặng nếu thừa cân
  • Tăng cường vận động: 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày mỗi tuần
  • Ăn uống lành mạnh: giảm đường đơn, chất béo bão hòa, tăng rau củ quả
  • Ngủ đủ giấc, giảm stress, không hút thuốc
  • Khám sức khỏe định kỳ nếu có yếu tố nguy cơ

Tài liệu tham khảo

  1. American Diabetes Association. Standards of Medical Care in Diabetes—2023. https://care.diabetesjournals.org/content/46/Supplement_1
  2. Centers for Disease Control and Prevention. Diabetes Basics. https://www.cdc.gov/diabetes/basics
  3. International Diabetes Federation. Diabetes Atlas 10th edition. https://diabetesatlas.org
  4. National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. https://www.niddk.nih.gov/health-information/diabetes
  5. World Health Organization. Diabetes Fact Sheets. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/diabetes
  6. Knowler WC, et al. Reduction in the incidence of type 2 diabetes with lifestyle intervention or metformin. N Engl J Med. 2002;346(6):393-403. PMCID: PMC1370926

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh tiểu đường típ 2:

Đái tháo đường, Các yếu tố nguy cơ khác và Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch trong 12 năm ở nam giới được sàng lọc trong Thử nghiệm Can thiệp Các yếu tố Nguy cơ Đa chiều Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 16 Số 2 - Trang 434-444 - 1993
MỤC TIÊU Xác định các yếu tố tiên đoán tử vong do bệnh tim mạch (CVD) ở nam giới có và không có bệnh tiểu đường và đánh giá ảnh hưởng độc lập của bệnh tiểu đường lên nguy cơ tử vong do CVD. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP... hiện toàn bộ
#Bệnh tiểu đường #Bệnh tim mạch #Tử vong #Yếu tố nguy cơ #Nghiên cứu đoàn hệ
So sánh tỷ lệ tuân thủ thuốc giữa bệnh nhân mắc bảy tình trạng y tế khác nhau Dịch bởi AI
Pharmacotherapy - Tập 28 Số 4 - Trang 437-443 - 2008
Mục tiêu nghiên cứu. So sánh tỷ lệ tuân thủ thuốc giữa các bệnh nhân bị bệnh gout, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, suy giáp, loãng xương, rối loạn co giật và bệnh tiểu đường típ 2 bằng cách sử dụng một phương pháp tiêu chuẩn hóa.Thiết kế. Nghiên cứu dọc.Nguồn dữ liệu. Dữ liệu yêu cầu...... hiện toàn bộ
#tuân thủ thuốc #bệnh gout #tăng huyết áp #suy giáp #loãng xương #bệnh tiểu đường típ 2
Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số hồng cầu và kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu đường típ 2 tại Bệnh viện đa khoa Tiền Giang
TẠP CHÍ NỘI TIẾT & ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - - 2021
Mở đầu: Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red blood cell Distribution Width) là một trong những chỉ số của xét nghiệm công thức máu, đo độ không đồng nhất về kích thước hồng cầu. Tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường thúc đẩy quá trình gắn đường vào phân tử hemoglobin trong hồng cầu (HbA1C) làm giảm khả năng biến dạng và tăng độ thẩm thấu của hồng cầu có thể ảnh hưởng đền giá trị RDW. Mục tiê...... hiện toàn bộ
#Tiểu đường type 2 #HbA1C #độ phân bố hồng cầu #Tiền Giang
Kiến thức về bệnh tiểu đường và các yếu tố liên quan ở những người mắc bệnh tiểu đường típ 2 tại Thái Lan: một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 22 - Trang 1-12 - 2022
Bệnh tiểu đường típ 2 (T2DM) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu với các biến chứng liên quan đến kiến thức hướng dẫn tự chăm sóc. Kiến thức hạn chế có thể dẫn đến việc kiểm soát đường huyết kém, nhưng chưa có nghiên cứu nào đo lường kiến thức về tiểu đường ở những người được chẩn đoán mắc T2DM tại Thái Lan. Nghiên cứu này nhằm điều tra mức độ kiến thức về tiểu đường và các yếu tố liên quan ...... hiện toàn bộ
#tiểu đường típ 2 #kiến thức về tiểu đường #các yếu tố liên quan #Thái Lan #nghiên cứu cắt ngang
Cách hướng dẫn hành vi ăn uống của bệnh nhân theo đúng hướng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 158 - Trang 41-46 - 2016
Trong vài năm qua, một sự chuyển biến quan điểm đang diễn ra liên quan đến các khuyến nghị về dinh dưỡng cho bệnh tiểu đường typ 2. Những khuyến nghị này chủ yếu liên quan đến việc loại bỏ các giới hạn về cholesterol và chất béo, mà thay vào đó tập trung vào chất lượng của chất béo cũng như sự thay đổi trong thành phần macronutrient được khuyến cáo.
#Dinh dưỡng #bệnh tiểu đường típ 2 #chất béo #cholesterol #hành vi ăn uống
Nghiên cứu ảnh hưởng tiềm năng của bệnh tiểu đường đến các triệu chứng trầm cảm và lo âu thông qua phân tích nhân tố xác nhận nhiều mẫu Dịch bởi AI
Annals of Behavioral Medicine - Tập 42 - Trang 341-351 - 2011
Đánh giá và chẩn đoán trầm cảm và lo âu trong điều kiện có bệnh tiểu đường là một quá trình phức tạp do sự chồng chéo các triệu chứng, từ đó gây khó khăn trong việc xác định nguyên nhân (ví dụ: mệt mỏi, rối loạn cảm giác thèm ăn, kích thích hệ thần kinh tự chủ). Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là kiểm tra xem các triệu chứng chồng chéo có bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của bệnh tiểu đường hay khôn...... hiện toàn bộ
#tiểu đường #trầm cảm #lo âu #triệu chứng chồng chéo #phân tích nhân tố xác nhận
Mức serum của sản phẩm cuối glycation tiên tiến liên tục thấp và nguy cơ bệnh tim mạch thấp ở bệnh nhân tiểu đường típ 2 kiểm soát kém Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 1-10 - 2023
Bệnh tiểu đường típ 2 có liên quan đến nguy cơ gia tăng các sự kiện tim mạch. Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng các sản phẩm cuối glycation tiên tiến (AGEs) có liên quan đến các sự kiện tim mạch ở bệnh tiểu đường típ 2. Tuy nhiên, dữ liệu về mối liên hệ giữa AGEs lâu dài và các sự kiện tim mạch ở bệnh tiểu đường típ 2 còn thiếu. Nghiên cứu này nhằm xác định xem sự thay đổi kéo dài trong mức...... hiện toàn bộ
#tiểu đường típ 2 #sản phẩm cuối glycation tiên tiến #bệnh tim mạch #complication #MG-H1
Mối liên kết giữa bệnh võng mạc và bệnh thận do các biến chứng của bệnh tiểu đường típ 2 Dịch bởi AI
International Ophthalmology - Tập 35 - Trang 59-66 - 2014
Mặc dù mối tương quan và thời gian xuất hiện của bệnh thận tiểu đường và bệnh võng mạc tiểu đường được biết đến rõ trong bệnh nhân tiểu đường típ 1, nhưng ở bệnh tiểu đường típ 2, mối tương quan này ít rõ ràng hơn. Một nghiên cứu hồi cứu đã được thực hiện trên 917 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường típ 2. Bệnh võng mạc tiểu đường (DR) được chẩn đoán dựa trên hình chụp đáy mắt bằng máy ảnh không giãn đồ...... hiện toàn bộ
#bệnh võng mạc tiểu đường #bệnh thận tiểu đường #tiểu đường típ 1 #tiểu đường típ 2 #phân tích thống kê #mô hình hồi quy không liên quan #tỷ lệ lọc cầu thận #albumin niệu #tổn thương mắt #tổn thương thận.
Công dụng chẩn đoán của VibraTip trong bệnh đa dây thần kinh đối xứng xa ở bệnh nhân tiểu đường type 2 Dịch bởi AI
Diabetes Therapy - Tập 11 - Trang 341-346 - 2019
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu suất của VibraTip, một thiết bị được sử dụng để kiểm tra khả năng cảm nhận rung của một người trong các lượt kiểm tra thường quy bệnh thần kinh ngoại biên, so với hai ngưỡng của Điểm Khuyết tật Thần kinh (NDS) để chẩn đoán bệnh đa dây thần kinh đối xứng xa (DSPN) ở bệnh nhân tiểu đường type 2. Một trăm đối tượng liên tiếp mắc tiểu đường type 2 đã được đ...... hiện toàn bộ
#VibraTip #bệnh đa dây thần kinh đối xứng xa #tiểu đường loại 2 #Điểm Khuyết tật Thần kinh #cảm nhận rung #sàng lọc bệnh lý
Phân tích tổng hợp các tác động của axit béo không bão hòa đa n-3 đối với lipoprotein và các dấu hiệu nguy cơ tim mạch lipid mới nổi ở bệnh nhân tiểu đường típ 2 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 50 - Trang 1593-1602 - 2007
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tác động của axit béo không bão hòa đa n-3 có nguồn gốc từ biển đối với các dấu hiệu nguy cơ tim mạch liên quan đến lipid và lipoprotein đã được xác lập cũng như mới nổi ở bệnh nhân tiểu đường típ 2. Chúng tôi đã thực hiện một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh lượng axit béo n-3 từ chế độ ăn uống hoặc bổ s...... hiện toàn bộ
#acid béo không bão hòa đa #n-3 PUFA #triacylglycerol #cholesterol #lipoprotein #bệnh tiểu đường típ 2
Tổng số: 10   
  • 1